
Bệnh phát sáng xảy ra quanh năm ở các loài tôm hùm, hổ khổng lồ, tôm thẻ, hổ khổng lồ… Bệnh này có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn nuôi, từ trứng cho đến tôm hùm trưởng thành. Bệnh phát triển trong môi trường thủy sinh giàu dinh dưỡng, có độ mặn cao, thiếu ôxy hòa tan và lây lan nhanh vào mùa hè.
Mục lục
Bệnh phát sáng là gì?
Bệnh phát sáng ở tôm là một hiện tượng đặc biệt chỉ được phát hiện vào ban đêm. Bệnh hầu như xuất hiện quanh năm trên cả tôm sú và tôm thẻ, xảy ra trong tất cả giai đoạn trong vòng đời của tôm. Thời điểm xảy ra bệnh thường là mùa hè khi nhiệt độ và độ mặn trong ao tôm tăng cao.
Hiện tượng phát sáng không khiến tôm chết hàng loạt nhưng làm tôm giảm ăn, dễ bị stress khi tình trạng kéo dài, tôm phát triển không cân đối, bỏ ăn, lâu dần sẽ xuất hiện tôm chết rải rác.
Nguyên nhân
Tảo roi và một số loại tảo giáp làm giảm oxy hòa tan trong nước, tiết ra chất độc gây bệnh cho tôm, làm tôm giảm ăn và chậm tăng trưởng. Ngoài ra, còn làm một số loại tảo có lợi cho tôm không phát triển được. Khi tảo roi phát triển mạnh sẽ gây ra hiện tượng phát sáng ở mặt ao nuôi.
Việc tích tụ phospho hữu cơ lâu ngày do thức ăn thừa tích tụ dưới đáy ao gây ra hiện tượng ao tôm bị phát sáng về đêm. Việc này còn kích thích các loại tảo độc và vi khuẩn có hại phát triển mạnh ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi.
Thường gặp ở các ao nuôi có độ mặn cao (> 15%), và nhiệt độ nước tăng, hàm lượng chất hữu cơ cao, oxy hòa tan thấp. Các vi khuẩn này tiết ra enzyme Luciferase có khả năng phát quang gây ra sự phát sáng ở con tôm. Chúng còn gây bệnh trên gan tụy của tôm làm tôm bị suy yếu và chết.
Các triệu chứng của bệnh
>> Tìm hiểu thêm tại Phòng bệnh thủy sản
Tôm yếu, bơi không định hướng, tấp mé bờ, phản ứng chậm chạp
Mang và thân tôm có màu sẫm, bẩn, thịt đục màu. Gan viêm và teo nhỏ, mất chức năng tiêu hóa cho tôm.
Ăn giảm, không có thức ăn và phân trong ruột, phân tôm trong nhá ít.
Đầu, thân tôm phát sáng màu trắng – xanh lục trong bóng tối.
Quan sát bằng kính hiển vi thấy vi khuẩn phát sáng di chuyển trong cơ, máu tôm.
Có đốm sáng rất nhỏ và nhiều trên phần cơ thịt của tôm
Tôm chậm lớn, có thể bị đóng rong ở mang và vỏ.
Tôm chết đáy rải rác tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Nếu nhiễm bệnh 100% đàn tôm trong giai đoạn 45 ngày nuôi đầu, có thể chết hàng loạt.
Tôm ấu trùng nhiễm bệnh có màu trắng đục, nhiễm bệnh nạng thì lắng dưới đáy bể ương và chết hàng loạt.
Phương pháp chẩn đoán bệnh phát sáng
– Nhận biết triệu chứng bệnh.
– Thử nghiệm bằng TCBS Agar test kit (dùng môi trường thiosulfate citrate bile sucrose agar) để phát hiện vi khuẩn.
Trại giống
- Vệ sinh kỹ lưỡng bình ấp trứng, bể ương.
- Thường xuyên sát trùng dụng cụ.
- Xử lý nguồn nước bằng UV, chlorine, ozone
- Xử lý trứng artemia bằng chlorine
Tôm giống
- Chọn tôm bố mẹ khỏe, sạch bệnh.
- Kiểm tra bằng PCR
- Kiểm tra sự căng thẳng và sức khỏe của giống, loại tôm yếu bằng formol,
- Thả nuôi với mật độ thả phù hợp
Ao nuôi
- Trước vụ nuôi phải cải tạo ao: nạo vét sạch bùn đáy, bón vôi, phơi ao
- Diệt khuẩn trong ao và nước bằng Chlorine 30ppm hoặc B.K.C 1-2ppm hoặc thuốc tím KMnO4 2-3ppm
- Diệt các vật chủ trung gian, hạn chế cua, còng, ốc trong ao. Vớt hết tôm chết ra khỏi ao.
- Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao và xử lý nước hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày.
Phòng bệnh
- Độ mặn:Không nuôi tôm ở độ mặn quá cao. Hạ độ mặn để ức chế vi khuẩn phát sáng.
- Nhiệt độ nước:
Vào mùa hè, duy trì mức nước trong ao nuôi từ 1,2 – 1,5m và độ trong của nước từ 30 – 40cm để hạn chế khả năng tăng nhiệt.
- Giữ môi trường ổn định:
Kiểm tra chất lượng nước (pH, kH, độ đục, màu sắc, tảo) và đáy ao thường xuyên để xử lý kịp thời.
Tăng cường chạy sục khí.
Sử dụng men vi sinh, đường cát, định kỳ.
Theo Việt Linh, cần giữ môi trường ổn định không để tảo tàn đồng loạt làm mất màu nước và bùn đáy. Phát triển nhóm tảo lục (chlorella) để khống chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio harveyi.
- Giảm chất hữu cơ trong nước:
Kiểm tra sàng ăn hàng ngày, điều chỉnh thức ăn hợp lý, không để thừa thức ăn làm ô nhiễm nước và đáy ao.
Định kỳ thay nước, xiphông đáy, hút bùn, để giảm bớt chất hữu cơ trong ao.
- Chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho tôm:
Bổ sung vitamin C, đa vitamin, men tiêu hóa và khoáng vi lượng vào thức ăn để tạo kháng thể, giúp tôm có sức đề kháng, giảm căng thẳng cho tôm nhất là khi có thay đổi môi trường nước hoặc biến động thời tiết.
Từ khi tôm được 21 ngày tuổi, định kỳ kiểm tra vibrio trong nước và tôm 7 ngày/lần. Vibrio trong nước phải ít hơn 102 tế bào/cc và không có vi khuẩn này trong gan tôm.
Cách xử lí khi tôm đã bị bệnh
Dùng thuốc kháng sinh: dùng đúng loại thuốc, đúng liều lượng, đúng thời gian. Việc sử dụng kháng sinh chỉ có kết quả khi phát hiện bệnh sớm.
Bổ sung đa vitamin và men tiêu hóa vào thức ăn.
Diệt khuẩn nước trong ao và khử trùng dụng cụ, thiết bị.
Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của JIA. Hy vọng bạn đã có nhiều trải nghiệm tuyệt vời.
Nguồn: tomvang.com