Bí quyết nuôi cá chẽm trong lồng đạt chất lượng, tăng năng suất

7 phút, 11 giây để đọc.

Cá chẽm (Lates calcarifer) là một loài cá có chất thịt ngon và có giá trị kinh tế cao nên thường được nhiều người nuôi .Qua bài viết này, các bạn sẽ biết thêm bí quyết nuôi cá chẽm trong lồng giúp cá đạt chất lượng tốt nhất. 

Đặc điểm của cá chẽm

Thân cá màu xám, thon dài, mõm nhọn, miệng cá rộng và hơi so le, con to nhất có thể dài tới 1m8 tuy nhiên thường chỉ dài 19-25cm.

Cá chẽm phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, hoặc cận nhiệt đới thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương, ngoài ra chúng cũng được tìm thấy ở khu vực Bắc Châu Á. Ở nước ta cá chẽm thường phân bố ở vùng biển, cửa sông, kênh rạch, đầm nuôi tôm, đặc biệt ở các tỉnh Miền Tây Nam Bộ và Đồng Bằng Bắc Bộ.

Có hai loại là cá chẽm biển và cá chẽm nước lợ, để phân biệt hai loại này thường dựa vào màu sắc trên thân cá.Đối với cá chẽm biển: trên mặt lưng có màu nâu, mặt bên và bụng có màu bạc.Cá chẽm nước lợ: sẽ có màu nâu vàng.Nhìn chung cả hai loại đều ít tanh, thịt trắng, ít xương thích hợp chế biến rất nhiều món ăn như cháo, hấp, chiên, kho,….

Chọn ví trí cho lồng cá

Trong nuôi cá lồng, do chất lượng nước không thể kiểm soát được như trong các thủy vực ao, đầm mà tùy thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, vì thế chọn lựa vị trí thích hợp sẽ có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của nghề nuôi. Thông thường, tiêu chuẩn lựa chọn vị trí nuôi được phân thành 3 nhóm yếu tố chính: (i) nhóm các yếu tố liên quan đến sự sống của cá nuôi như nhiệt độ, độ mặn, mức độ nhiễm bẩn, vật chất lơ lửng, nở hoa của tảo, sinh vật gây bệnh trao đổi nước, dòng chảy, khả năng làm bẩn lồng; (ii) nhóm các yếu tố về độ sâu, chất đáy, giá thể…; và (iii) nhóm các yếu về điều kiện thành lập trại nuôi như phương tiện, an ninh, kinh tế – xã hội, luật lệ…

Một vị trí tốt cho việc nuôi lồng cá biển là cần thiết có:

Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 2-3m. ít sóng to, gió lớn (tránh nơi sóng > 2 m) và tốc độ dòng chảy nhỏ (dưới 1 m/giây) nếu không sẽ làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn và sinh bệnh.

Tránh nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng (tốc độ chảy thích hợp từ 0,2-0,6 m/giây) mà có thể dẫn đến cá chết do thiếu oxy, thức ăn thừa, mùn bã cũng tích lũy ở đáy lồng gây ô nhiễm.

Đảm bảo hàm lượng oxy từ 4-6 mg/lít, nhiệt độ 25-30 oC, độ mặn từ 27-33%o. Cần tránh xa những nơi gây ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thi công nghiệp, nước thải sinh hoạt, và tàu bè. Nơi có thể xảy ra hồng triều.

Chuẩn bị lồng nuôi

Thông thường một dàn lồng có kích cỡ 6 x 6 x 3 m và được thiết kế thành 4 ô để làm thành 4 lồng riêng biệt như vậy mỗi lồng sẽ có kích cỡ 3 x 3 x 3 m. Như thế sẽ thuận lợi cho việc thả giống được đồng loạt cho từng lồng, đồng thời với một lồng không nuôi cá sẽ dành để thay lồng khi xử lý bệnh cá hay xử lý rong to bẩn đóng trên lồng.

Mặc dầu có thể sử dụng các vật liệu rẻ như tre, gỗ,… để làm lồng như nhiều nơi trước đây, song sẽ dễ dàng bị hư hỏng. Vì thế, chỉ nên làm khung trên lồng bằng gỗ với kích cỡ thông thường loại 8×15 cm. Khung đáy lồng dùng bằng ống nước đường kính 15/21 và được mạ kẽm để tăng tuổi thọ. Lưới lồng tốt nhất nên là PE không gút. Kích thước mắc lưới có thể thay đổi tùy vào kích cỡ cá nuôi. Ví dụ cỡ cá 1-2 cm dùng mắc lưới 0,5 cm, cở cá 5-10 cm dùng mắc lưới 1 cm; cở cá 20-30 cm dùng mắc lưới 2 cm và cở cá >25 cm dùng mắc lưới 4 cm.

Phao có thể là thùng nhựa (1x 0,6m) hay thùng phuy để nâng khung gổ của lồng; Số lượng phao có thể thay đổi tùy theo lồng có nhà trên đấy hay không; Lồng đưọc cố định bằng neo ở 4 gốc để tránh bị nước cuốn trôi.Ngoài ra ở các vùng cạn ven bờ có thể phát triển kiểu lồng cố định; bằng cách dùng lưới và cọc gỗ bao quanh khu nuôi.

Chọn và thả giống

Trước khi thả cá giống vào lồng, cần phải thuần hóa để cá thích nghi với nhiệt độ và nồng độ muối trong lồng; Cá giống nên phân cỡ theo nhóm và nuôi trong những lồng riêng biệt. Thả cá vào lúc sáng sớm (6-8 giờ) hoặc buổi tối (8-10 giờ) khi nhiệt độ thấp.

Mật độ thả cá thường từ 40-50 con/m3. Sau 2-3 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 150-200g; lúc này giảm mật độ còn 10-20 con/m3. Tăng trưởng của cá chẽm khi nuôi trong lồng ở những mật độ khác nhau được ghi ở bảng 5.1. Nên dành một số bè trống, để sử dụng khi cần thiết như chuyển cá giống hay đổi lưới cho lồng nuôi khi bị tắc nước do vi sinh vật bám. Thông qua việc chuyển đổi lồng giúp phân cỡ và điều chỉnh mật độ nuôi.

Quản lý nguồn thức ăn

Thức ăn hiện nay là vấn đề lớn mà nghề nuôi cá chẽm đương phải đương đầu. Hiên tại, cá tạp là nguồn thức ăn được dùng duy nhất cho cá chẽm. Cá tạp được băm nhỏ cho ăn hai lần mỗi ngày vào buổi sáng (8 giờ); buổi chiều (5 giờ) với tỷ lệ 10% trọng lượng cá trong 2 tháng đầu; Sau 2 tháng ,chỉ cho ăn một lần/ngày vào buổi chiều với tỷ lệ 5% trọng lượng cá; Chỉ cho cá ăn khi cá bơi lội gần mặt nước.

Do nguồn cá tạp ở một số nước hiếm và đắt; cám gạo và tấm được dùng trộn thêm để giảm lượng cá tạp sử dụng. Tuy nhiên gíá thành thức ăn vẫn còn cao mặc dù áp dụng phương pháp hạ giá này. Phối hợp nguyên liệu làm thức ăn có thể là cá tạp 70% và cám hoặc tấm 30%.

Một bước phát triển mới trong thời gian gần trong việc cải tiến khẩu phần ăn của cá chẽm là sử dụng thức ăn ẩm. Tuy nhiên việc sử dụng loại thức ăn này vẫn còn trong giai đoạn thí nghiệm.

Ngoài những thông tin về phương pháp nuôi cá chẽm, còn có rất nhiều các bài viết liên quan đến phương pháp chăm sóc thuỷ sản cho các bạn tham khảo.

Chăm sóc và quản lý

Cần phải thường xuyên theo dõi lồng; Do luôn luôn ngập nước, lồng có thể bị phá hại bởi các động vật thủy sinh như cua, rái cá,… Nếu lồng bị hư hỏng phải lập tức sửa chữa hoặc thay mới.

Ngoài quá trình bám sinh học, lưới lồng còn là nơi dễ bị kín và lắng đọng phù sa. Vấn đề này không thể tránh khỏi; vì lưới có bề mặt thuận lợi cho các vi sinh vật lưỡng thê, giun nhiều tơ, động vật chân tơ và nhuyễn thễ bám vào,… những vật này có thể bám kín lưới làm giảm sự trao đổi nước; có thể gây “sốc” cho cá do oxy hòa tan thấp đồng thời tích tụ những chất cặn bã; Chính vì thế sẽ ảnh hưởng đến tính ăn và sức tăng trưởng của cá.

Cho đến việc vệ sinh lưới theo phương pháp cơ học vẫn là phương pháp hiệu quả và rẻ nhất; ở những vùng có nhiều sinh vật gây bám cần sử dụng lồng lưới luân phiên nhau;Hi vọng rằng bài viết tại JIA đã giúp cho các bạn có thêm nhiều thông tin hay và bổ ích.

Nguồn: nuoitrong123.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Phương Pháp Trồng Trọt

đậu tương

Học hỏi cách ủ phân đậu tương để bón cho cây trồng

Phân hóa học sử dụng trong một thời gian dài, sẽ làm cho đất trở nên thoái hóa, chai cứng …
Xem Chi Tiết
khoai lang

Hướng dẫn cách sử dụng chế phẩm sinh học A4 cho khoai lang

Khoai lang nếu trồng đúng kỹ thuật, cách bón phân và chăm sóc hợp lý sẽ đạt được năng suất …
Xem Chi Tiết
mít

Tìm hiểu cách sử dụng phân bón lá sinh học cho cây mít

Mít là loại cây dễ tính được trồng nhiều nơi. Nếu trồng đại trà thì phải tuân thủ theo quy …
Xem Chi Tiết
dưa hấu

Chia sẻ phương pháp phòng ngừa bọ trĩ gây hại dưa hấu

Bọ trĩ là một căn bệnh rất nguy hiểm và phổ biến với nhà nông. Chúng thường xâm hại lúa, …
Xem Chi Tiết
cà chua

Làm thế nào để trồng và chăm sóc cây cà chua tạo nên năng suất cao?

Cây cà chua có tên khoa học: Lycopersicum esculentum Miller, có nhiều giá trị dinh dưỡng, dễ chế biến, tùy …
Xem Chi Tiết
chanh

Khám phá phương pháp phòng trị nhện đỏ gây hại đến cây chanh

Cây chanh là một trong những loại cây ăn quả truyền thống của người dân Việt Nam. Nó là một …
Xem Chi Tiết

Nuôi Thủy Sản

Phương pháp phòng và trị bệnh đục cơ

Các nguyên nhân và cách phòng bệnh đục cơ ở tôm sú

Bệnh đục cơ là một bệnh phát triển dựa trên mật độ tôm cao trong ao và độ mặn ao …
Xem Chi Tiết
Những triệu chứng ăn mòn xuất hiện

Biện pháp trị và phòng bệnh vỏ tôm bị mòn kitin

Bệnh vỏ tôm bị mòn kitin là bệnh do vi khuẩn. Nó có thể làm hỏng vỏ tôm,Vỏ mềm và …
Xem Chi Tiết
Nguyên nhân dẫn đến bệnh cong thân

Phòng trị bệnh cong thân xuất hiện ở tôm

Bệnh cong thân tôm thường xuất hiện ở lứa tuổi 20 – 30 ngày ở những ao nghèo dinh dưỡng, …
Xem Chi Tiết
Những triệu chứng của bệnh

Phòng chống bệnh hoại tử cục bộ ở tôm bà con nên nắm rõ

Trong số các bệnh thường gặp ở tôm, bệnh hoại tử là bệnh thường gặp ở tôm và là bệnh …
Xem Chi Tiết

Bệnh mềm vỏ ở tôm và các biện pháp phòng tránh

Bệnh phù thũng hay còn gọi là mềm vỏ ở tôm thường biểu hiện bằng các triệu chứng sau: vỏ …
Xem Chi Tiết
Sức khỏe cá phải đảm bảo được theo dõi

Những quy trình phòng trị bệnh cá rô phi nuôi lồng, bè tại hồ Sơn La

Một số bệnh như chảy máu, bệnh viêm đường ruột, nấm da và bệnh trùng bánh xe thường được tìm …
Xem Chi Tiết

Kỹ Thuật Chăn Nuôi

Tìm hiểu 4 bệnh phổ biến nhất trên gia súc hiện nay

Tìm hiểu 4 bệnh phổ biến nhất trên gia súc hiện nay

Để có thể chăn nuôi gia súc mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, các vấn đề như triệu …
Xem Chi Tiết
Cách phòng và chữa bệnh gà rù hiệu quả cho nhà nông

Cách phòng và chữa bệnh gà rù hiệu quả cho nhà nông

Bệnh gà rù hay Niucatxơn là một trong những căn bệnh khá phổ biến và nguy hiểm. Bệnh có thể …
Xem Chi Tiết
Phương pháp phòng và trị bệnh gà ỉa phân trắng đơn giản, hiệu quả

Phương pháp phòng và trị bệnh gà ỉa phân trắng đơn giản, hiệu quả

Với gà con, sức đề kháng yếu, khi thay đổi môi trường sống từ lò ấp sang chuồng nuôi, gà …
Xem Chi Tiết
Phương pháp phòng và trị bệnh thường gặp ở gia súc trong mùa mưa, rét

Phương pháp phòng và trị bệnh thường gặp ở gia súc trong mùa mưa, rét

Vào mùa mưa, rét ngành chăn nuôi gia súc bị ảnh hưởng rất nhiều do thiếu thức ăn và dịch …
Xem Chi Tiết
Phương pháp phòng chống dịch tả lợn châu Phi hiệu quả và đơn giản

Phương pháp phòng chống dịch tả lợn châu Phi hiệu quả và đơn giản

Dịch tả lợn Châu Phi tại Việt Nam đang bùng phát và đã lây lan tới 34 tỉnh thành, riêng …
Xem Chi Tiết
Liệt kê 5 bệnh thường gặp ở lợn và biện pháp phòng tránh hiệu quả

Liệt kê 5 bệnh thường gặp ở lợn và biện pháp phòng tránh hiệu quả

Chăn nuôi lợn đem lại lợi nhuận lớn cho các trang trại. Tuy nhiên, các bệnh thường gặp ở lợn …
Xem Chi Tiết