
Bệnh giun phổi do một loài giun sống ở phế quản và khí quản gây nên. Bệnh phân bố rất rộng: miền núi, trung du, đồng bằng.
Giun phổi không cần ký chủ trung gian. Con cái đẻ trứng ở khí quản. Trong trứng có ấu trùng. Khi ho thì trứng theo đờm từ khí quản về miệng, rồi xuống dạ dầy, ruột. Tới đường tiêu hoá thì ấu trùng nở và theo phân ra ngoài. Gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 250C) thì ấu trùng lột xác lần một. Sau đó 4-6 ngày lột xác lần hai và thành ấu trùng lây nhiễm cho bê qua đường tiêu hoá. Tới ruột, ấu trùng mất màng bọc ngoài, chui vào niêm mạc ruột theo hệ thống lâm ba và tuần hoàn về phổi.
Nếu con vật khoẻ mạnh, được nuôi dưỡng tốt và có sức đề kháng cao thì ấu trùng giun phổi không phát triển bình thường được. Chúng bị bao vây ở hạch lâm ba màng treo ruột, có thể tới 5-6 tháng. Khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng của cơ thể kém) chúng mới có thể di hành tới các nhánh khí quản. Thời gian giun sống ở phổi có thể từ 2 tháng đến trên 1 năm và dài hay ngắn còn phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng của vật chủ. Nếu dinh dưỡng tốt thì thời gian ngắn và ngược lại
Mục lục
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh giun phổi ở loài nhai lại còn gọi viêm phế quản, nguyên nhân do ký sinh trùng. Bệnh thường phát nhiều ở loài nhai lại, nhất là bò từ 2-12 tháng tuổi, sau đó giảm dần, đến tuổi trưởng thành bệnh nhiễm rất thấp. Bệnh gây ra do giun Dictyocaulus viviparus ký sinh ở phế quản và khí quản bê và Dictyocaulus filaria ký sinh ở dê, cừu.2. Cơ chế lây lan:Giun trưởng thành sống ở đường hô hấp của phổi, khí quản và phế quản. Giun rất nhỏ, mảnh, dài 3-5 cm, dễ nhìn thấy khi mổ khám. Giun trưởng thành đẻ trứng, trứng có thể nở ngay thành ấu trùng, con vật ho bật lên, nuốt vào đường tiêu hoá và thải theo phân ra ngoài.
Tham khảo những phương pháp phòng bệnh và trị bệnh cho gia cầm, gia súc khác nhé!
Cơ chế lây lan
Giun trưởng thành sống ở đường hô hấp của phổi; khí quản và phế quản. Giun rất nhỏ, mảnh, dài 3-5 cm; dễ nhìn thấy khi mổ khám. Giun trưởng thành đẻ trứng, trứng có thể nở ngay thành ấu trùng, con vật ho bật lên, nuốt vào đường tiêu hoá và thải theo phân ra ngoài. Ở ngoài môi trường chúng nhanh chóng lột xác 2 lần thành ấu trùng III, gọi là ấu trùng cảm nhiễm, có khả năng gây bệnh.
Bê ăn phải ấu trùng lẫn trong cỏ, nước uống, ấu trùng tới ruột non, lột bỏ màng bọc, chui vào niêm mạc ruột; theo hệ lâm ba vào máu và về phổi. Tới phổi ấu trùng chui qua mạch máu vào phế bào và các phế quản nhỏ phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 21-30 ngày và chúng có thể sống ở phổi từ 2 tháng đến 1 năm.
Cơ chế sinh bệnh
Ấu trùng di hành làm tổn thương một số cơ quan tổ chức như: Niêm mạc ruột, hạch lâm ba, phế quản … Nếu nhiễm lượng giun lớn, gây viêm phổi, khó thở, ho, khí quản mất tính đàn hồi, nếu nhiễm khuẩn thứ phát có thể có mủ hay hoại tử phổi. Mặt khác chúng tiết độc tố làm con vật ngộ độc, sốt cao, gầy yếu…
Triệu chứng bệnh
Giun ký sinh trong khí quản; gây kích thích niêm mạc; chất nhầy tiết ra nhiều hoặc có thể làm viêm thành phế quản; thậm chí lan ra cả tổ chức xung quanh. Chất nhầy đôi khi có lẫn máu và là môi trường lý tưởng cho vi khuẩn phát triển; dẫn đến viêm phế quản và phổi.
Bệnh phát sinh chủ yếu vào mùa đông. Bệnh biểu hiện các triệu chứng của bệnh viêm phế quản: thở khó, ho, chảy nước mũi, đôi khi có cơn ngạt.
Khi số lượng ký sinh trùng ít thì các triệu chứng không rõ; sức khoẻ con vật ít bị ảnh hưởng. Nhưng nếu nhiều ký sinh trùng và nhất là điều kiện chăm sóc; nuôi dưỡng kém thì con vật lờ đờ; uống ít nước, nhịp thở tăng, gầy rạc và chết sau vài tháng.
Chẩn đoán
– Lấy các chất tiết ở mũi chảy ra và soi kính sẽ thấy nhiều ấu trùng
– Xét nghiệm phân để tìm ấu trùng
– Mổ khám gia súc và quan sát các biến đổi cơ quan hô hấp: phổi sưng, các cạnh phổi mầu trắng xám. Cắt ngang phổi nhớt và ít máu, phế quản phình rộng, thành phế quản dầy, niêm mạc khí quản; phế quản có những lấm chấm xuất huyết. Có thể quan sát thấy giun bằng mắt thường trong khí quản và phế quản, chủ yếu là trong phế quản trung bình
Trong chẩn đoán cần phân biệt với các bệnh khác như viêm phổi và lao phổi.
Điều trị
– Dùng tetramisol do Hungari sản xuất, liều 10-15mg/kg thể trọng (thuốc nguyên chất) để điều trị mang lại hiệu quả rất cao (100%) và an toàn
– Mebenvet: liều 80-100mg/ml thể trọng, đạt hiệu lực 70-80%.
Trên đây là “cách nhận biết bệnh giun phổi ở bê và cách điều trị hiệu quả”. Hi vọng sẽ đem đến cho bạn những thông tin hữu ích nhất. Và đừng quên theo dõi JIA để cập nhật những tin tức nhà nông mới nhất nhé!
Nguồn: nguoichannuoi.vn