Cá dứa (Pangasius kunyit) có thịt săn chắc, nhiều nạc mang lại giá trị sản xuất lớn, hiệu quả kinh tế cao, là loại cá được ưa chuộng do nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tươi và làm khô của loại cá này rất lớn.
Mục lục
Đặc điểm sinh học
Cá dứa có dạng đầu dẹp (với các chỉ tiêu về tỉ lệ % chiều rộng mõm/chiều dài đầu: 40–53,4%, chiều rộng đầu/chiều dài đầu: 70,7–76,6 %), gai vi lưng, cá có vết tích hình rẻ quạt trên 2 nắp mang của cá và mờ dần khi cá càng lớn. Khi cá trưởng thành có thể nặng tới 15- 20 ký/con. Tuy nhiên cá thường được khai thác khi chưa tới 1kg/1con, thật phí phạm đúng không bà con. Cá dứa không có ngạnh; thịt béo ngọt, trắng hồng, ít mỡ, săn chắc, thơm ngọt và không tanh.
Tập tính sinh sản
Cá dứa cũng như các loại cá khác trong họ Cá tra có tập tính di lưu sinh sản, khoảng tháng 5 đến tháng 10 cá con bắt đầu di chuyển dần ra vùng cửa sông giáp biển để sinh sống. Có tập tính di lưu sinh sản chia làm 02 nhóm:
Nhóm tập trung ở Lào và di chuyển lên thượng lưu sông Mekông vào tháng 4-5 để sinh sản
Nhóm di chuyển về hạ lưu đẻ trứng ở Campuchia vào khoảng tháng 5 – 8, đến tháng 9-10 cá con; bắt đầu di chuyển dần ra vùng cửa sông giáp biển để sinh sống và tăng trưởng; Lúc đạt kích thước nhất định; cá quay trở lại vùng nước ngọt và di cư ngược dòng tìm nơi sinh sản.
Cá có thể thích nghi ở vùng nước mặn và lợ. Trong môi trường nuôi nhốt, cá thích nghi, tăng trưởng tốt trong điều kiện nước lợ, có độ mặn: 5 – 18 %. Ngoài thức ăn chính là động vật phù du, cá dứa còn ăn trái các loài cây vùng ngập mặn như: mắm, bần, ổi… nên còn có tên là “cá tra bần”.
Chuẩn bị ao nuôi
Diện tích ao tốt nhất: 3.000 – 5.000 m2. Độ sâu ao tốt nhất là 1,5 – 2 m. Ao cạn không phù hợp với bản tính sống vùng nước sâu của cá; đồng thời môi trường nước ở các ao cạn cũng dễ biến động, vì thế ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. Nếu ao quá sâu; tầng đáy là tầng bị ô nhiễm đầu tiên và nhiều nhất trong ao; vì thế, tầng đáy càng sâu càng bất lợi; Ngoài ra, tầng đáy là tầng có hàm lượng ôxy hòa tan rất thấp, quạt nước cũng khó tác động đến được.
Độ mặn trong khoảng 2 – 19‰. Tuy nhiên, theo đặc điểm sinh thái của cá đã nêu trên, trong tự nhiên cá phân bố nhiêu ở vùng cửa sông, nơi có độ mặn dao động 8 – 20‰. Độ pH trong ao khoảng 6,5 – 8. Khí hậu miền Nam hoàn toàn phù hợp với sự phát triển cá; nhiệt độ 26 – 320C. Đây là loài cá có ngưỡng chịu đựng ôxy hòa tan thấp, cần bố trí hệ thống sục khí khi nuôi ở mật độ 2 – 5 con/m2.
Tu bổ, tẩy dọn ao bằng việc đắp bờ; vét bùn, bón vôi, phơi đáy, diệt tạp, gây màu nước. Vét kỹ lớp bùn đáy, vì đây là loài cá ăn nhiều (20 – 30 tấn thức ăn/ha), thời gian nuôi dài, nên lượng chất thải tích tụ nền đáy khá lớn. Nên bố trí cầu cảng để có thể ra xa bờ cho cá ăn, tạo cơ hội cho cá dù lớn hay nhỏ cũng dễ bắt mồi hơn. Vì đây là loài cá rất háo ăn, tranh ăn rất mạnh, nên cần có phương pháp cho ăn đồng đều để giảm tỷ lệ phân đàn.
Chọn và thả giống
Kích cỡ giống thả: Cá hương sau khi ương dưỡng 3 – 4 tuần, cá đạt cỡ 4 – 6 cm/con; loại 25 – 40 con/kg; trước khi thả cá giống nên thuần hóa độ mặn để hạn chế cá giống bị sốc nước; Cá giống thích nghi tốt với chênh lệch độ mặn; Tuy nhiên, chênh lệch càng ít càng thuận lợi cho cá. Cá càng lớn xây xát do vận chuyển càng nhiều; từ đó tỷ lệ hao hụt càng cao nên vận chuyển cá lúc nhỏ (cá hương 2 – 3 tuần tuổi) và có kế hoạch ương dưỡng tại vùng nuôi trước khi thả ra ao nuôi.
Mật độ nuôi 1- 2 con/m2 nếu ao không có hệ thống quạt nước: thích hợp với các hộ dân ít vốn hay nuôi mặt nước lớn; Thả 3 – 5 con/m2 bắt buộc phải có hệ thống quạt nước; nuôi chuyên canh; trong hệ thống ao diện tích phù hợp.
Ngoài những thông tin về phương pháp nuôi cá dứa thương phẩm hiệu quả, còn có rất nhiều các bài viết liên quan đến phương pháp chăm sóc thuỷ sản cho các bạn tham khảo.
Chăm sóc và quản lý
Quản lý mô hình nuôi
Thay nước: Cá dứa có thể nuôi trong điều kiện nước chảy như nuôi bè, nuôi đăng quầng. Do đó, trong điều kiện nuôi; tùy vào chất lượng nguồn nước cấp (mức độ ô nhiễm, sự chênh lệch các yếu tố môi trường như độ mặn, độ pH…) mà có chế độ thay nước phù hợp; Tuy nhiên, cá lớn sau 3 tháng nuôi có thể thay nước tối đa theo khả năng 1 – 2 lần/ngày, 50 – 60% lượng nước mới/lần.
Quạt nước: Có thể bố trí 4 – 6 giàn/ha; loại 12 quạt/giàn, 6 cánh/quạt; Thời gian vận hành tùy vào giai đoạn nuôi; cá càng lớn, thời gian quạt trong ngày càng tăng.
Chăm sóc sự phát triển của cá dứa
Cho ăn: Cá dứa có phổ thức ăn rộng, trong điều kiện nuôi có thể tận dụng nhiều loại thức ăn cho cá. Sử dụng thức ăn công nghiệp có nguồn gốc rõ ràng, độ đạm 18 – 25%. Khi nuôi mật độ cao (> 2 con/m2) nên chọn loại thức ăn phù hợp để vừa đảm bảo mức tăng trưởng tối đa của cá vừa hạn chế ô nhiễm nước và giảm giá thành. Cho ăn hợp lý: khu vực cho ăn càng rộng, càng xa bờ, càng có lợi cho cá.
Quản lý màu nước: Cần có chế độ thay nước phù hợp và xiphong đáy định kỳ hoặc khi cần thiết. Có thể sử dụng chế phẩm sinh học để hỗ trợ kiểm soát nền đáy ao.Ngoài ra cần tăng cường vitamin và khoáng chất, nhất là Vitamin C để phòng bệnh. Theo dõi bờ ao, cống bọng, lưới bao (nếu có). Ao nuôi cần được cải tạo; gia cố bờ, bón vôi, phơi đáy; lưu ý vét kỹ lớp bùn; phơi đáy ao vì cá dứa là loài ăn nhiều nên lượng chất thải tích tụ nền đáy khá lớn.
Thu hoạch cá dứa
Khi cá nuôi được 10 – 12 tháng, đạt trọng lượng 1 – 1,2 kg/con thì có thể thu hoạch. Năng suất cá dứa nuôi thương phẩm khoảng 10 – 15 tấn/ha. Khi thu hoạch cá phải kéo bằng lưới nhằm hạn chế gây xây xát da cá thương phẩm làm giảm giá thành sản phẩm.
Hi vọng rằng bài viết tại JIA đã giúp cho các bạn có thêm nhiều thông tin hay và bổ ích.
Nguồn: thuysanvietnam.com.vn