Cá thát lát có chất thịt ngon, có thể chế biến được nhiều món ăn phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, là mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Do bị khai thác quá mức, thiếu các biện pháp bảo vệ nguồn lợi, nên sản lượng cá thát lát khai thác tự nhiên ngày càng giảm,…Vì thế,mô hình nuôi và gây giống cá thát lát luôn được mọi người hưởng ứng nhiệt tình.
Mục lục
Phân bố
Cá thát lát có tên khoa học là Notopterus notopterus , sống ở các vùng cửa sông, kênh, rạch, ao hồ, đồng ruộng. Cá chịu được môi trưownfg nước có hàm lượng oxy và pH thấp. Cá có thể sống được ở các đầm nước lợ ven biển…
Trên thế giới, cá thát lát phân bố ở các nước như Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma, Malayxia, Indonexia, Ấn Độ… Ở Việt Nam cá thát lát xuất hiện từ Quảng Bình trở vào phía Nam;Tất cả các thủy vực ở ĐBSCL đều có cá thát lát phân bố.
Đặc điểm sinh học
Cá có thân dẹp hai bên, lườn bụng sắc.Vảy nhỏ phủ toàn thân; vảy ở vùng đầu lớn hơn vảy ở thân và bám vào da rất chắc;Đường bên hoàn toàn.Vi lưng nhỏ nằm lệch về phía sau; vi bụng rất nhỏ; vi hậu môn rất dài từ hậu môn nối liền đến đuôi; vi ngực bình thường; vi đuôi là một thùy tròn.
Cá có lưng màu xám đậm, hông và bụng có màu trắng bạc; Miệng không co rút, rạch miệng xiên kéo dài đến đường thẳng đứng kẻ qua giữa mắt.
Sinh sản tự nhiên
Điều kiện ao: Phải chủ động cấp thoát nước, nền đáy ít bùn và có giá thể (lá cây, rơm, cỏ khô,…).
Thời điểm cho cá sinh sản: Cá có tập tính sinh sản vào đầu mùa mưa và kết thúc sinh sản vào cuối mùa mưa.Khi kiểm tra xác định cá thành thục chọn hai con nước cường trong tháng cho cá sinh sản.Khi cho cá sinh sản, mở cống cho nước ra vô tự do, nước mới sẽ kích thích cá sinh sản.Khi cho cá ngưng sinh sản thì đóng cống lại, sau đó tiếp tục nuôi vỗ bình thường.
Tập tính sinh sản: Cá đẻ trứng dính vào giá thể được đặt trong các hố nhỏ ở đáy ao; có đường kính khoảng 0,3-0,4m vuông, sâu 0,1m; vị trí tổ các sinh sản nằm gần bờ ao.Sau khi sinh sản xong cá đực giữ tổ.Mỗi ngày vào sáng sớm hay chiều mát, kiểm tra đáy ao, chú ý những nơi gần cống hoặc những nơi có ít bùn.
Thu trứng: nhặt hết giá thể có trứng bám, cho vào xô hoặc thau có nước sạch, vận chuyển về khu ấp trứng có dòng chảy nhẹ đi qua, kết hợp thay nước với sục khí.
Sinh sản nhân tạo
Chọn giống
Cá đực: chủ yếu chọn ngoại hình có mình thon, dài, gai sinh dục màu hồng.
Cá cái: chọn cá có ngoại hình bụng to nhô ra hai bên hông, khi dùng tay sờ thấy mềm đều, gai sinh dục màu hồng.
Kích dục tố và liều sử dụng: Có thể sử dụng các loại kích dục tố sau:
HCG: 4000-6000 IU/kg cá cái
LH- RHa: 150-200 µg+ 1 viên dom/kg cá cái.Cá đực tiêm 1/2 liều cá cái.Tiêm ở góc vi lưng hoặc góc vi ngực.Tiêm 2 liều, liều sơ bộ cách liều quyết định 12-24 giờ.Cá đực chỉ tiêm 1 liều.Trong điều kiện nhiệt độ 28-300C, thời gian hiệu ứng 24 giờ.
Ngoài những thông tin về phương pháp nuôi và gây giống cho cá thát lát, còn có rất nhiều các bài viết liên quan đến phương pháp chăm sóc thuỷ sản cho các bạn tham khảo.
Thụ tinh cho cá
Sau khi kiểm tra trứng rụng, tiến hành cho thụ tinh bằng hình thức sau bằng cách:Vuốt trứng từ 5-10 con vào thau nhỏ; mổ bụng cá đực lấy tinh sào (5 con cái/ 1 con đực) cho vào thau chứa trứng.
Đảo trộn 2-5 phút; cho nước cất vào vừa ngập trứn; tiếp tục đảo trộn cắt nghiền nhỏ trong cối, trộn đều với trứng bằng lông gà; sau đó mang đi ấp;Bể ấp có diện tích 2-4m2, vệ sinh sạch trước khi sử dụng.
Ấp trứng cá
Khử dính: cho trứng vào dung dịch tanin với nồng độ 1-1,5‰; đảo đều 2-3 giây, đổ bỏ dung dịch tanin, cho nước sạch vào rửa 2-3 lần, sau đó mang trứng đi ấp.
Không khử dính: trứng sau khi thụ tinh cho bám vào khung lưới và cho vào bể ấp.Mật độ ấp nếu dùng phễu, bình weis: 4.000-5.000 trứng/ lít; còn dùng khung lưới: 1.000-1,500/m2.
Trong thời gian ấp trứng ngăn ngừa sự phát triển của nấm, mỗi ngày tắm trứng 1 lần bằng vertmalachite với nồng độ 1-1,5ppm.Trong điều kiện nhiệt độ 27-300C, trứng nở 4-5 ngày sau khi đẻ.Sau khi cá nở 3-4 ngày chuyển cá đi ương.
Cách ương cá
Cá thát lát có thể ương trong ao đất hoặc bể xi-măng.Trước khi đưa vào ương, phương tiện ương phải được cải tạo hoặc vệ sinh.Do cá có tập tính ẩn nấp vào ban ngày, nên thả bèo, lục bình trên mặt nước hay gạch ngói trong bể ximăng cho cá trú ẩn.Mật độ ương 200 con/m2.
Thức ăn:7 ngày đầu cho ăn động vật phù du (Moina), ngày thứ 8 về sau cho ăn trùn chỉ hoặc thức ăn hỗn hợp gồm cá (30%) + bột cá (70%).
Khẩu phần 100g/ vạn con/ngày và tăng dần theo nhu cầu bắt mồi của cá, thức ăn được nấu chín và đặt trong sàn.Cho các ăn 2 lần/ngày (sáng 1/5, chiều 4/5), ban ngày thức ăn đặt gần nơi cá ẩn nấp.
Chăm sóc và quản lý
Sau khi cải tạo từ 3-5 ngày cho nước mới vào ao tiến hành thả cá nuôi; Kích thước cá nuôi từ 4-6cm.Mật độ 6-10 con/m2; có thể thả ghép với các loài cá khác cùng cỡ nhưng không cùng tính ăn.
Thức ăn: có thể cho cá ăn các loại thức ăn tươi sống như cá, tép vụn băm nhỏ; hay cá – tép nhỏ còn sống thả vào ao cho cá ăn dần; Hoặc cho cá ăn thức ăn chế biến gồm 30% bột cá và 70% cám; kết dính cho vào sàn ăn.
Chăm sóc: Hàng ngày theo dõi tình hình bắt mồi của cá để tăng hoặc giảm lượng thức ăn cho hợp lý; định kỳ cấp nước mới cho ao hoặc cho nước ra vô theo thủy triều; Cá nuôi sau 1 năm trọng lượng đạt từ 80-150g/con; Mong rằng bài viết tại JIA đã giúp cho các bạn có thêm nhiều thông tin hay và bổ ích.
Nguồn: 2lua.vn