Ốc hương là một loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, rất được ưa chuộng ở trong nước và xuất khẩu. Vì thế , nghề nuôi ốc hương hiện nay ngày càng được mở rộng cũng như mức độ quan tâm ngày càng cao hơn.
Mục lục
Đặc điểm cấu tạo
Ốc hương có vỏ mỏng nhưng chắc chắn, tháp vỏ bằng chiều dài của vỏ. Mặt ngoài da vỏ màu trắng có điểm những hàng phiếm vân màu tím, nâu, nâu đậm hình chử nhật, hình thoi. Lỗ miệng có vỏ hình bán nguyệt, mặt trong có màu trắng sứ, lỗ trục vỏ sâu, rõ ràng.
Đặc điểm dinh dưỡng
Đặc điểm dinh dưỡng của ốc hương thay đổi theo giai đoạn phát triển.Ở giai đoạn ấu trùng ốc hương ăn chủ yếu các loài tảo đơn bào.
Từ giai đoạn ốc giống đến trưởng thành thức ăn ưa thích của ốc hương là động vật thân mềm hai mảnh vỏ ( trai, sò, nghêu…), các loại giáp xác (tôm, cua, ghẹ), cá.Lượng thức ăn ốc hương tiêu thụ hàng ngày dao động từ 5 – 22% (trung bình 12%) tùy thuộc vào loại thức ăn ưa thích và điều kiện môi trường nuôi.Các kết quả thí nghiệm cho thấy thức ăn nhuyễn thể hai mảnh vỏ , tôm có chất lượng cao, mùi vị ưa thích được ốc hương ăn nhiều nhất, các loại cá ít được ốc ưa thích.
Quá trình đẻ trứng
Ốc hương có khả năng thành thục quanh năm. Tỉ lệ thành thục cao nhất từ tháng 3 – 10. Ốc hương cái mỗi lần đẻ từ 18 đến 75 bọc trứng ( trung bình 38 bọc ), mỗi bọc trứng chứa từ 170 – 1.850 trứng.Kết quả kiểm tra trên 531 cá thể ốc trưởng thành ( kích thước > 60mm ) có 318 cá thể cái ( chiếm 55%) và 213 cá thể đực ( chiếm 45%). Tỉ lệ giới tính trung bình được xác định là 1:1.49.
Chuẩn bị mô hình nuôi ốc hương
Nuôi ốc trong lồng/đăng
Diện tích lồng thông thường từ 1-4m2. Lồng/đăng được làm bằng vật liệu chắc chắn, bao lưới xung quanh ngăn ốc bò ra ngoài cũng như các loài sinh vật khác vào gây hại cho ốc.
Đăng nuôi phải được cắm sâu dưới lớp cát đáy ít nhất 10cm để ngăn ốc chui ra và cao hơn mực nước triều ít nhất 1m để đăng không bị sóng đánh ra ngoài. Lồng nuôi cần chôn sâu dưới lớp cát khoảng 5cm để có nền cát cho ốc vùi mình. Khoảng cách giữa các lồng/đăng khoảng 6,2m.
Nuôi ốc trong ao đất
Ao nuôi thường chọn gần biển, nước trong, sạch. Độ mặn 25 – 35 phần nghìn và ổn định, nguồn nước không bị nước ngọt ảnh hưởng do tác động của nước sông vào mùa mưa hay nguồn nước sinh hoạt. Ao có bờ chắc chắn, có lưới chắn xung quanh để ngăn không cho ốc bò lên bờ ao. Độ sâu ao từ 0,8 – 1,5m, có hệ thống cấp thoát nước thuận lợi, đảm bảo nhiệt độ nước ổn định.
Chuẩn bị ao: Tẩy dọn ao, diệt địch hại như cua, ghẹ bằng tay, không sử dụng hóa chất vì ốc nhạy cảm hơn tôm. Phải có lưới chặn ở cống khi lấy nước để ngăn không cho cá dữ, cua ghẹ vào ao ăn ốc con.
Nuôi ốc trong bể xi măng
Bể xi măng phải được che bằng lưới, tránh bớt ánh sáng để nhiệt độ không quá 32oC, thành bể láng bóng, đáy có độ dốc về phía cống thoát nước.
Đáy bể lót một lớp cát mịn, cát quá ít sẽ không đủ cho ốc vùi mình. Những ngày mưa lớn cần xả bớt nước tầng mặt và giữ không cho độ mặn giảm xuống quá thấp; mực nước bể nuôi nên giữ tốtnhất từ 50-80cm, quá sâu sẽ gây khó khăn trong việc chăm sóc và quản lí. Lọc nước kỹ trước khi cho vào bể.
Chọn và thả giống
Chọn giống ốc hương ở những cơ sở sản xuất giống uy tín, đảm bảo chất lượng, giống đã được kiểm dịch. Nhìn bằng mắt thường kích thước ốc tương đối đồng đều, màu sắc tươi sáng; các vân có màu nâu đậm, vỏ còn nguyên vẹn, ốc không bị sưng vòi. Kích cỡ trung bình là 0,05g/con, khoảng 8000-10000 con/kg. Nếu thả giống quá nhỏ sẽ rất hao hụt. Mật độ thả từ 500-1000 con/m2.
Khi chọn ốc hương giống bạn nên tìm đến những cơ sở uy tín.Cần phải có giai đoạn tập quen để ốc giống thích nghi dần với nhiệt độ nước và cả không khí, tránh hiện tượng gây sốc nhiệt cho ốc.
Chăm sóc
Cho ăn cá tạp, giáp xác nhỏ hay trai. Tùy vào độ tuổi mà cần sơ chế thức ăn, giai đoạn đầu cần băm nhỏ cá tạp; trai, giáp xác cần đập bỏ vỏ, rửa sạch. Ốc thường được cho ăn 2 lần/ngày ở giai đoạn nhỏ và thường một lần khi ốc lớn vào buổi chiều tối.
Theo dõi thường xuyên lượng ăn để có những điều chỉnh phù hợp; tránh dư thừa nhiều gây ô nhiễm. Lượng ăn phụ thuộc tùy theo kích cỡ và thời gian nuôi (thường bằng 5-10% trọng lượng thân); cho ăn phải trải đều khắp bể.
Trong quá trình nuôi cũng cần bổ sung vitamin và các khoáng tự nhiên thiết yếu Kemix; cho ốc phát triển mạnh và phòng ngừa các bệnh do thiếu vi lượng; Bổ sung 3-5g/1kg thức ăn.
Quản lý mô hình nuôi ốc
Nuôi lồng/đăng cần thường xuyên kiểm tra lồng/ đăng để xử lí kịp thời khi có vấn đề như rách lưới, bám bẩn quá nhiều ảnh hưởng đến ốc nuôi.Đối với nuôi ao, cần thường xuyên thay nước tạo môi trường sạch cho ốc phát triển đồng thời hạn chế được một số dịch bệnh
Mỗi buổi sáng cần vớt toàn bộ thức ăn thừa ra khỏi bể xi măng trước khi thay nước.Thay nước từ 50 – 70% nước trong bể nuôi mỗi ngày, định kỳ rửa đáy khi thấy đáy ao có mùi hôi và ốc kém ăn. Trường hợp đáy bể quá dơ, thì cần chuyển sang bể nuôi mới.
Ngoài những thông tin về phương pháp nuôi ốc hương, còn có rất nhiều các bài viết liên quan đến phương pháp chăm sóc thuỷ sản cho các bạn tham khảo.
Thu hoạch ốc hương
Cũng tùy theo điều kiện và môi trường nuôi mà thời gian thu hoạch có thể khác nhau. Trung bình từ 4-6 tháng. Cỡ thu hoạch thương phẩm từ 90-150 con/kg. Tỷ lệ sống và kích cỡ bình quân lần lượt là 73,9% và 8,7g/con (115 con/kg);Trung bình ốc hương sau khi nuôi 5 – 6 tháng có thể thu hoạch.
Ốc hương nuôi trong đăng thu hoạch bằng cách đặt bẫy hoặc lặn bắt. Nuôi trong lồng thu hoạch bằng cách nhấc lồng lên rồi nhặt ốc. Ao nuôi hay bể nuôi có thể tháo cạn nước sau đó nhặt ốc hoặc cào ốc bằng dụng cụ. Làm sạch bùn đất và làm trắng vỏ trước khi xuất
Nghề nuôi ốc hương hiện nay ngày càng được quan tâm và mở rộng. Do đó, tùy theo điều kiện vùng nuôi và khả năng kinh tế; mà chọn mô hình nuôi cho phù hợp để thu được nhiều lợi nhuận; và góp phần phát triển hơn nữa ngành thủy sản Việt Nam.
Hi vọng rằng bài viết tại JIA đã giúp cho các bạn có thêm nhiều thông tin hay và bổ ích.
Nguồn: agri.vn